1. Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 127/2008 / NĐ-CP (12/12/2008) của Chính phủ, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều khoản liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp trong “Luật Bảo hiểm xã hội”. Công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm thất nghiệp Khoản thứ hai của Điều 2 của “Luật An sinh xã hội” quy định các hợp đồng lao động và hợp đồng lao động sau đây: – Hợp đồng lao động làm việc xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; – Lao động không hạn chế Hợp đồng;
– Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Hợp tác vô thời hạn, kể cả trước khi ban hành nghị định chính phủ theo nghị định 116/2003 / NĐ-CP của chính phủ Hợp đồng làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp – được hiểu là người lao động là công dân Việt Nam có hợp đồng làm việc từ 12 tháng đến 36 tháng. Họ có thể tham gia bảo hiểm thất nghiệp tạm thời. Trừ công chức quy định tại Nghị định số 06/2010 / NĐ-CP; người hưởng lương hưu hàng tháng, người mất sức lao động hàng tháng và người làm việc trong công ty có dưới 10 lao động.
2. Người lao động sắp nghỉ hưu luôn cần đóng bảo hiểm thất nghiệp vì họ không bị loại trừ. Bảo hiểm thất nghiệp.
3. Theo Thông báo số 32/2010 / TT-BLĐTBXH, cách tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội chung như sau:
Người sử dụng lao động đóng 1% vào quỹ hàng tháng. Tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp và 1% tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của mỗi người lao động cùng thời điểm đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. — Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp và cách xác định tiền lương như sau: người lao động có 20 tháng tiền lương, tiền công tháng vượt mức lương tối thiểu chung thì 20 tháng tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương tối thiểu bình thường (hiện nay là 730.000 đồng / tháng; tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 14.600.000 đồng / tháng). Sau khi mức lương tối thiểu được điều chỉnh, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng sẽ thay đổi theo quy định trên.
– Trường hợp người lao động có từ 14 ngày làm việc trở lên nghỉ thai sản, nghỉ ốm trong mỗi ngày làm việc mà người lao động không hưởng lương tháng, lương đơn vị nhưng được hưởng BHXH thì người lao động và người sử dụng lao động Không cần đóng bảo hiểm thất nghiệp cho Là tháng. Nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động không xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.
Luật sư Lê Bích Hạnh Công ty Tư vấn Quốc gia Việt Nam số 47 Hoàng Văn Thái, Hà Nội
Leave a Reply