Luật sư tư vấn pháp luật
Theo quy định của Luật đất đai, có thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân hoặc gia đình (thường do chủ hộ đại diện).
Theo quy định tại Điều 3 Khoản 29 Luật Đất đai 2013, gia đình sử dụng đất là gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống, giáo dục theo Luật Hôn nhân và Gia đình. Có chung quyền sử dụng đất, có chung quyền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất, nhà nước công nhận; chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Khi cấp quyền sử dụng đất cho cá nhân, việc chuyển nhượng chỉ cần ghi chú trên giấy chứng nhận Tất cả các thành viên trong gia đình (chỉ một người) của người đứng tên và vợ / chồng (nếu vợ chồng có quyền sở hữu chung nhưng được cấp vì lý do nào đó) đã ký hợp đồng chuyển nhượng có công chứng.

Đối với giấy chứng nhận đã cấp cho gia đình (trên giấy chứng nhận ghi “gia đình ông bà …”, trừ số hộ khẩu) thì tất cả các thành viên trong hộ gia đình (tại thời điểm cấp giấy chứng nhận, không phải tại thời điểm chuyển nhượng) đều có quyền sử dụng đất Quyền bình đẳng. – Theo quy định tại Điều 64 Khoản 1 Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP ngày 15/5/2014, các hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất phải do cá nhân có tên trên Giấy chứng nhận ký hoặc Người được ủy quyền theo luật dân sự. – Theo quy định tại Điều 14 Khoản 5 Thông báo số 02/2015 / TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tên gọi là Giấy chứng nhận tif hoặc theo quy định tại Điều 64 / Nghị định số 43/2014 Người được pháp luật dân sự ủy quyền quy định tại Điều 1 NĐ-CP chỉ được ủy quyền ký hợp đồng. Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đã được thành viên gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản, tài sản trên đất đã được sở hữu và giấy tờ đã được chấp thuận hợp pháp Công chứng hoặc chứng thực.
Vì vậy, theo quy định trên, pháp luật bắt buộc phải có sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong gia đình khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã cấp cho gia đình. Thủ tục: Người chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng cần liên hệ với công chứng viên (Phòng công chứng hoặc Công chứng) tỉnh, thành phố nơi có đất tập trung để xin cấp giấy chứng nhận hợp đồng chuyển nhượng. . Hợp đồng thường do công chứng viên soạn thảo dựa trên những thông tin cơ bản do người mua cung cấp.
Sau khi công chứng hợp đồng, một trong các bên (theo thỏa thuận trong hợp đồng) nộp hồ sơ đăng ký thay đổi. Gửi cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm quyền. Sau đó, cơ quan có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cho cơ quan thuế, cơ quan này sẽ xem xét, tính toán và ra thông báo cho người nộp thuế, thông báo các khoản phí và chi phí của họ.
Sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp tiền, bên liên quan sẽ nộp lại hồ sơ và biên lai số thuế phải thu cho cơ quan tài nguyên và môi trường theo thông báo của người có liên quan, và thay mặt bên nhận chuyển nhượng lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. – Luật sư Vũ Tiến Vinh Công ty Luật Bảo An tại Hà Nội
Leave a Reply